ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: ……/QĐ-THKĐ
|
Gò Vấp, ngày 17 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng cổng thông tin điện tử
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH KIM ĐỒNG
Căn cứ Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường Tiểu học;
Căn cứ Quyết định số 506/QĐ-UB ngày 03/9/1998 của UBND quận Gò Vấp về việc thành lập trường tiểu học Kim Đồng;
Căn cứ Công văn số 3946/BGDĐT-CNTT ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2019-2020;
Căn cứ Công văn số 3337/GDĐT-CNTT ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2019-2020;
Thực hiện Kế hoạch số 1205/KH-GDĐT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Gò Vấp về việc thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2019-2020;
Xét theo yêu cầu tình hình thực tế của đơn vị, Hiệu Trưởng Trường tiểu học Kim Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng cổng thông tin điện tử của trường Tiểu học Kim Đồng.
Điều 2. Quy chế này được áp dụng thực hiện từ năm học 2019-2020.
Điều 3. Các Tổ trưởng chuyên môn, Văn phòng, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
|
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Gò Vấp, ngày 17 tháng 10 năm 2019
QUY CHẾ
Quản lý, sử dụng cổng thông tin điện tử của trường TH Kim Đồng
(Ban hành theo Quyết định số 338/QĐ-THKĐ ngày 17 tháng 10 năm 2019
của Hiệu trưởng trường TH Kim Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
a) Văn bản này quy định về việc quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm cổng thông tin điện tử tại trường TH Kim Đồng từ năm học 2019-2020.
b) Đối tượng áp dụng bao gồm các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường TH Kim Đồng và các tổ, nhóm, bộ phận được phân công có danh sách phân quyền sử dụng.
Điều 2. Trách nhiệm của thành viên tham gia sử dụng cổng thông tin điện tử
Tất cả các thành viên tham gia sử dụng cổng thông tin điện tử có trách nhiệm bảo mật tài khoản sử dụng, không để người khác làm thay công việc của mình. Ngoài ra, tùy theo vai trò và trách nhiệm được phân công phải thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hiệu trưởng nhà trường.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Ban hành quyết định thành lập Tổ quản lý phần mềm quản lý cổng thông tin điện tử của đơn vị.
b) Quản lý phần mềm quản lý cổng thông tin điện tử và tất cả các tài khoản sử dụng phần mềm quản lý cổng thông tin điện tử của đơn vị, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo mật tài khoản.
c) Quyết định thời điểm khóa, mở phần mềm quản lý cổng thông tin điện tử và quy định các thủ tục cập nhật thông tin, điểm số, sửa điểm sau khi khóa sổ.
d) Kiểm tra về việc thực hiện quy định về cập nhật thông tin, điểm số hoặc mức nhận xét, việc đánh giá, xếp loại, ghi kết quả thi đua và các thông tin khác của giáo viên, học sinh vào phần mềm quản lý cổng thông tin điện tử của nhà trường.
e) Xét duyệt học sinh được lên lớp, không được lên lớp, danh hiệu thi đua, danh sách học sinh phải kiểm tra lại các môn học, rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh trong Sổ gọi tên và ghi điểm sau khi tất cả giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp đã nhập đầy đủ nội dung và kiểm dò chính xác.
g) Tổ chức ký duyệt, lưu trữ các loại hồ sơ điện tử theo quy định.
h) Quyết định xử lý theo thẩm quyền, đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm; quyết định khen thưởng theo thẩm quyền, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này.
Điều 4. Nhiệm vụ của Tổ quản lý phần mềm quản lý cổng thông tin điện tử
a) Phân quyền cho các cá nhân, tổ, nhóm, bộ phận sử dụng phần mềm quản lý cổng thông tin điện tử (nếu có). Tham mưu cho Hiệu trưởng để đảm bảo các điều kiện vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của phần mềm quản lý cổng thông tin điện tử.
b) Quản lý và bảo mật dữ liệu, thực hiện khóa/mở các loại cổng thông tin điện tử theo yêu cầu của Hiệu trưởng, thường xuyên sao lưu, phòng chống virus.
c) Đề nghị bên lập trình cập nhật kịp thời các mẫu hồ sơ theo quy định hiện hành; cập nhật quy chế đánh giá, xếp loại kết quả học tập của học sinh khi có quyết định thay đổi, điều chỉnh từ các cấp quản lý cấp trên.
d) Cập nhật dữ liệu ban đầu của học sinh, của giáo viên vào đầu mỗi năm học hoặc khi có thay đổi; in ấn các biểu mẫu theo từng loại sổ, sổ điểm cá nhân, sổ gọi tên và ghi điểm,… theo sự phân công của Hiệu trưởng.
e) Hướng dẫn giáo viên trong việc sử dụng phần mềm quản lý cổng thông tin điện tử.
Điều 5. Nhiệm vụ của Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) trong việc thực hiện cổng thông tin quản lý giáo dục C1, sổ liên lạc điện tử
a) Cập nhật số điện thoại của phụ huynh nhận tin nhắn.
b) Kiểm diện học sinh định kì hàng tuần, hàng tháng.
c) Cập nhật xếp loại hạnh kiểm học sinh của lớp chủ nhiệm vào cuối mỗi học kỳ và cả năm học.
d) Thực hiện chức năng kiểm tra điểm trung bình các môn học, xếp loại học lực, danh hiệu cuối mỗi học kỳ và cả năm.
e) Kiểm tra cổng thông tin quản lý giáo dục C1; giúp Hiệu trưởng theo dõi việc kiểm tra cho điểm, mức nhận xét theo quy định.
g) Thực hiện chức năng: kiểm tra lại các kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực từng học kỳ, cả năm học của học sinh trên phần mềm. Lập danh sách học sinh đề nghị cho lên lớp, không được lên lớp; học sinh được công nhận là học sinh giỏi, học sinh tiên tiến; học sinh phải kiểm tra lại các môn học, học sinh phải rèn luyện về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè.
h) Theo dõi, kiểm tra, xác nhận trong Sổ ghi điểm các nội dung sau đây:
- Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh;
- Kết quả được lên lớp hoặc không được lên lớp, công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến học kỳ, cả năm học, được lên lớp sau khi kiểm tra lại hoặc rèn luyện lại trong kỳ nghỉ hè;
- Nhận xét đánh giá kết quả rèn luyện toàn diện của học sinh.
i) Quản lý, xuất, in phiếu liên lạc điện tử thường xuyên và định kỳ để phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc quản lý, giáo dục các em.
Điều 6. Nhiệm vụ của Giáo viên bộ môn (GVBM)
a) Cập nhật đầy đủ các thông tin vào các loại hồ sơ, báo giảng theo sự phân công của Hiệu trưởng.
b) Thực hiện đầy đủ số lần kiểm tra, cho điểm hoặc mức nhận xét theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trực tiếp nhập điểm hoặc mức nhận xét học sinh của các lớp mình phụ trách giảng dạy đảm bảo chính xác, công khai ngay sau khi cho điểm vào Sổ gọi tên ghi điểm và sổ ghi điểm. Đề xuất điều chỉnh các sai sót trong quá trình ghi điểm;
c) Thực hiện chức năng kiểm tra các cột điểm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, điểm trung bình môn học hoặc mức nhận xét theo học kỳ, cả năm của học sinh do lớp mình phụ trách trên phần mềm.
d) Thực hiện nhận xét hàng tuần về nề nếp học tập bộ môn do mình trực tiếp giảng dạy (nếu có).
e) Báo cáo đột xuất với Tổ quản lý về vấn đề sự cố lỗi cập nhật hệ thống hoặc các vấn đề khó khăn khác liên quan đến công việc nhập điểm.
g) Quản lý, xuất, in sổ ghi điểm trình ký đúng theo quy định.
Điều 7. Quy định việc cập nhật thông tin, điểm số hoặc mức nhận xét trong cổng thông tin quản lý giáo dục C1 và Sổ liên lạc điện tử.
a) GVBM trực tiếp nhập điểm hoặc mức nhận xét vào cổng thông tin quản lý giáo dục C1 định kỳ hàng tuần.
b) Điểm số hoặc mức nhận xét được cập nhật vào cổng thông tin quản lý giáo dục C1.
c) GVCN cập nhật kiểm diện học sinh định kỳ hàng tuần, cập nhật kết quả xếp loại hạnh kiểm vào cuối học kỳ, cuối năm.
d) Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được phân công định kỳ kiểm tra tiến độ theo quy định vào cuối mỗi tháng trong năm học. Kết quả kiểm tra làm cơ sở để xem xét xếp loại thi đua đối với cán bộ, giáo viên.
Điều 8. Quy định việc sửa thông tin, điểm số hoặc mức nhận xét trong cổng thông tin quản lý giáo dục C1 và Sổ liên lạc điện tử.
a) Việc điều chỉnh các sai sót trong quá trình nhập thông tin, điểm số hoặc mức nhận xét trên phần mềm phải được sự cho phép của hiệu trưởng theo đề nghị của GVCN, GVBM và được ghi nhận đầy đủ các điều chỉnh trong hồ sơ lưu trữ.
b) Trước khi kiểm tra học kỳ, Tổ quản lý phần mềm sẽ in các thông tin, cột điểm ra giấy để GVCN, GVBM kiểm tra. Nếu phát hiện có sai sót, GVCN, GVBM gửi hồ sơ sửa chữa thông tin, điểm số cho Hiệu trưởng gồm:
(1) Bảng kiểm tra có gạch thông tin/điểm cũ, sửa thông tin/điểm mới bằng mực đỏ bên cạnh và ký xác nhận (ghi họ và tên);
(2) Bài kiểm tra của học sinh hoặc tài liệu làm minh chứng. Nếu là điểm kiểm tra miệng thì có học sinh được sửa điểm và một học sinh khác trong lớp ký xác nhận trên bảng kiểm tra (ghi rõ họ, tên).
Khi đủ hồ sơ, Hiệu trưởng ký xác nhận và chuyển đến Tổ quản lý phần mềm thực hiện sửa chữa. Hai loại hồ sơ trên sẽ được Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách giữ lại (bài kiểm tra đó không trả lại cho học sinh) để đối chiếu khi cần thiết. Hạn cuối để sửa chữa điểm là 1 tuần trước khi kiểm tra học kỳ.
c) Trường hợp bài kiểm tra học kỳ, nếu có sửa chữa điểm do nhập sai cũng theo quy trình như điểm b (thời gian sau khi in ra bản kiểm tra 3 ngày).
Điều 9. Quy định về quản lý, in ấn, lưu trữ
a) In ấn, đóng dấu, lưu trữ:
- Sau khi kết thúc học kỳ và năm học, Hiệu trưởng ký duyệt, Văn phòng đóng dấu giáp lai và lưu trữ theo quy định của Bộ GDĐT.
Nhà trường hỗ trợ cho giáo viên tự in ấn, đóng thành cuốn vào cuối mỗi học kỳ, trình ký và nộp về Văn phòng để lưu trữ theo quy định.
* Sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình:
Nhà trường hỗ trợ cho GVCN tự in theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm phục vụ tốt trong việc liên lạc giữa nhà trường với gia đình.
b) Sau khi kết thúc học kỳ và năm học, theo đề nghị của Tổ quản lý phân mềm, Hiệu trưởng nhà trường quyết định việc khóa sổ. Tổ quản lý phần mềm có trách nhiệm in ấn, GVCN, GVBM kiểm tra, ký xác nhận và trình Hiệu trưởng ký duyệt.
c) Sổ ghi điểm: Sau khi nhập đầy đủ các cột điểm hoặc mức nhận xét ở từng bộ môn, cuối học kỳ Tổ quản lý phần mềm sẽ in điểm từ máy tính ra giấy (khổ A3). GVBM và GVCN kiểm tra, ký xác nhận vào dưới mỗi trang in có liên quan. Hiệu trưởng ký xác nhận và thông báo công khai cho giáo viên, học sinh, gia đình học sinh biết. Cuối năm sẽ đóng lại thành tập các trang theo thứ tự như mẫu của Bộ GDĐT quy định để lưu trữ và phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, báo cáo số liệu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Khen thưởng, kỷ luật
a) Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng hồ sơ điện tử được Hiệu trưởng xem xét quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
b) Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Quy chế quản lý, sử dụng hồ sơ điện tử thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thi hành
Quy chế này được thực hiện từ năm học 2019-2020. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế khi có vấn đề mới phát sinh hoặc không còn phù hợp do Hiệu trưởng quyết định.
Tổ trưởng các Tổ chuyên môn, Văn phòng, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường có trách nhiệm thực hiện đúng Quy chế này.
Nơi nhận:
- BGH, TTCM, GV, VP;
- Lưu VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Võ Minh Thông
|